Visa Việt Nam/ Thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam

22/01/2021 Tuấn Phát

Theo đó, các trường hợp được miễn giấy phép lao động Việt Nam bao gồm:

Người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động.

  • Là thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.

  • Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.

  • Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.

  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để chào bán dịch vụ.

  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý các tình huống phức tạp về kỹ thuật, công nghệ có ảnh hưởng hoặc đe dọa đến sản xuất, kinh doanh mà chuyên gia Việt Nam, chuyên gia nước ngoài đang ở Việt Nam không xử lý được.

  • Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.

  • Theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

  • Là học sinh, sinh viên đang học tập tại Việt Nam và làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày cho cơ quan lao động cấp tỉnh.

>>Xem thêm dịch vụ làm visa việt nam cho người nước ngoài

Các trường hợp khác của người lao động nước ngoài không phải làm việc có giấy phép lao động bao gồm:

  • Dịch chuyển nội bộ doanh nghiệp trong 11 lĩnh vực dịch vụ trong lộ trình cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại Thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, trường học, tài chính, y tế, du lịch, giải trí và văn hóa;

  • Vào Việt Nam cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên môn, kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác về nghiên cứu, phát triển, đánh giá, giám sát, đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hoặc thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA được ký kết giữa Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

  • Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

  • Được cơ quan, tổ chức nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại các trường quốc tế do cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế nước ngoài quản lý tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp chứng chỉ để giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tại Việt Nam;

  • Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

  • Vào Việt Nam làm chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành, kỹ thuật viên với thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong năm;

  • Vào Việt Nam để thực hiện các điều ước quốc tế do cơ quan, tổ chức ở Trung ương hoặc cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;

  • Học sinh, sinh viên đang học tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;

  • Thân nhân của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hành nghề, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

  • Có hộ chiếu công vụ để làm việc cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

  • Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Trước đây, hầu hết người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được miễn giấy phép lao động với tư cách là thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần. Phần có tên trên Giấy phép đầu tư với tư cách là thành viên góp vốn hoặc Nhà đầu tư không phải xin Xác nhận “Không thuộc diện cấp giấy phép lao động” và được phép xin visa Việt Nam dài hạn hoặc thẻ tạm trú Nhà đầu tư có thời hạn 3 -5 năm.

Tuy nhiên, hiện nay theo Nghị định 11/2021 / NĐ-CP chỉ có 3 trường hợp không yêu cầu “Không phải giấy phép lao động"Là:

  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để chào bán dịch vụ.
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý các tình huống phức tạp về kỹ thuật, công nghệ có ảnh hưởng hoặc đe dọa đến sản xuất, kinh doanh mà chuyên gia Việt Nam, chuyên gia nước ngoài đang ở Việt Nam không xử lý được.
  • Vào Việt Nam làm chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành, kỹ thuật viên với thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong năm;

Trong khi "Chứng nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động" có thời hạn tối đa là 2 năm = thời hạn của giấy phép lao động. Vì vậy, tất cả các trường hợp xin visa Việt Nam và thẻ tạm trú Việt Nam có thời hạn tối đa là 2 năm theo thời hạn “Xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động”.

Vietnambooking trân trọng thông báo để Quý khách hàng biết và lưu ý thực hiện “Xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động” trước khi thẻ tạm trú cũ / visa cũ hết hạn.

Mọi thông tin cập nhật về giấy phép lao động Việt Nam, miễn giấy phép lao động Việt Nam, chính sách xuất nhập cảnh Việt Nam, visa Việt Nam, xét duyệt visa nhập cảnh theo diện Du lịch – Thương mại – Đầu tư – Thăm thân, thủ tục chuyển, gia hạn visa, thẻ tạm trú, thường trú thẻ cư trú, vui lòng xem chi tiết tại đây.

Hình ảnh hãng Cebu Pacific

Cebu Pacific

Cebu Pacific

Cebu Pacific

Cebu Pacific

Vé máy bay khuyến mãi